Skip to main content

Giới thiệu công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị (ICCPR 1966)

Phiên bản PDF
Giới thiệu công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị (ICCPR 1966)

Tác giả

Biên sọan Lã Khánh Tùng - Vũ Công Giao - Tường Duy Kiên

Năm xuất bản: 

2012

Số trang: 

671

Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị viết tắt là ICCPR, được Đại hội đồng LHQ thông qua năm 1966, là điều ước quốc tế quan trọng nhất bảo vệ và thúc đẩy các quyền dân sự và chính trị của mọi cá nhân trong cộng đồng nhân lọai. Công ước này cùng với tuyên ngôn tòan thế giới về nhân quyền (1948 viết tắt là UDHR ) và công ước quốc tế về các quyền kinh tế xã hội và văn hóa (1966 viết tắt là ICESCR) hợp thành một bộ luật nhân quyền quốc tế. Đến nay đã có hai nghị định thư bổ sung cho ICCPR liên quan đến giải quyết khiếu nại cá nhân và bãi bỏ hình phạt tử hình.

Mục lục của sách gồm 3 chương:

 

Chương I: LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA ICCPR
 
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH
 
1.1 Nền tảng lịch sử và tư tưởng của các quyền dân sự và chính trị 
1.2. Đặc điểm của các quyền dân sự và chính trị
1.3 Sự ra đời của Công ước Quốc tế về các quyền dân sự và chính trị (ICCPR, 1966) 
 
2. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA ICCPR 
2.1. Khái quát
2.2. Hai Nghị định thư bổ sung 
2.3. Giới hạn và tạm đình chỉ thực hiện quyền 
2.4. Tham gia, bảo lưu và tuyên bố.
2.5. Giải thích ICCPR
 
3. TÌNH HÌNH THAM GIA ICCPR VÀ HAI NGHỊ ĐỊNH THƯ
3.1.Tình hình trên thế giới 
3.2. Việt Nam.
 
Chương II: CÁC QUYỀN DÂN SỰ VÀ CHÍNH TRỊ TRONG ICCPR
 
1. Quyền tự quyết (Right of Self-determination) (Điều 1) 
2. Quyền sống (Right to Life) (Điều 6)
3. Quyền không bị tra tấn và quyền được đối xử nhân đạo
(Freedom from Torture and Rights to Humane Treatment) (Điều 7 và 10)
4. Quyền tự do không bị làm nô lệ hay nô dịch
(Freedom from Slavery and Servitude) (Điều 8)
5. Quyền tự do và an toàn cá nhân (Liberty and Security of Person) (Điều 9)
6. Quyền tự do đi lại và cư trú (Freedom of Movement and Residence) (Điều 12)
7. Quyền về thủ tục khi trục xuất người nước ngoài
(Procedural Rights Against Expulsion) (Điều 13)
8. Quyền về xét xử công bằng (Right to a Fair Trial) (Điều 14)
9. Quyền không bị bỏ tù vì không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng và không bị áp dụng luật hồi
tố (Freedom from Imprisonment for Inability to Fulfil a Contract, and Prohibition of
Retroative Criminal Laws) (Điều 11 và Điều 15)
10. Quyền được thừa nhận là thể nhân trước pháp luật
(Right to Recognition as a Person before the Law) (Điều 16)
11. Quyền được bảo vệ sự riêng tư (Right to Privacy) (Điều 17).
12. Quyền tự do tư tưởng, lương tâm và tôn giáo
(Freedom of Thought, Conscience, and Religion) (Điều 18) 
13. Quyền tự do biểu đạt (Freedom of Expression) (Điều 19 và Điều 20)
14. Quyền tự do hội họp và lập hội (Freedom of Assembly Association) (Điều 21 và Điều 22)356
15. Bảo vệ gia đình (Protection of the Family) (Điều 23)
17. Quyền tham gia chính trị (Right of Political Participation) (Điều 25)
18. Quyền không bị phân biệt đối xử (Rights of Non-discrimination) (Điều 2 (1), 3 và 26)
19. Quyền của người thiểu số (Rights of Minorities) (Điều 27)
 
Các chữ viết tắt
 
 
Chương III: ỦY BAN NHÂN QUYỀN (HRC) VỚI VIỆC GIÁM SÁT THỰC THI ICCPR .
 
1. Khái quát 
2. Cơ cấu, thẩm quyền và kỳ họp của Ủy ban Nhân quyền
3. Xem xét báo cáo định kỳ của các quốc gia thành viên 
4. Banh hành các Bình luận chung
5. Xem xét khiếu nại cá nhân 
6. Một số hình thức hoạt động khác
7. Những thách thức và tương lai của Ủy ban
 
PHỤ LỤC
 
Nhà xuất bản Hồng Đức  - Hội Luật Gia Việt Nam

 

Drupal theme by Adaptivethemes - Design by Kodamera